Kiến thức của bạn - Niềm vui chung của chúng tôi - Nụ cười của bệnh nhân

Thứ Bảy, 8 tháng 3, 2014

Các hội chứng chèn ép dây thần kinh ngoại biên

Chèn ép dây thần kinh gây rối loạn cảm giác vận động cho vùng thần kinh bị chèn ép, vị trí chèn ép thần kinh bao gồm: rễ, đám rối, thần kinh ngoại biên. Bài viết này nói về chèn ép dây thần kinh ngoại biên liên quan đến thần kinh giữa, trụ, quay, chày.
1. Chèn ép thần kinh giữa:
Gessini báo cáo 228 BN bị chèn ép TK giữa thì có 88,2 % bị hội chứng ống cổ tay, 10,5 % bị hội chứng cơ sấp tròn, 1,3 % bị hội chứng thần kinh gian cốt trước
1.1 Hội chứng ống cổ tay:
+ HC OCT (hội chứng ống cổ tay) là tình trạng thần kinh giữa trong ống cổ tay bị chèn ép viêm sưng nề gây tê các đầu ngón tay, nhiều nhất là ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón đeo nhẫn.
+ Nguyên nhân: Hầu hết không biết rõ nguyên nhân gây ra bệnh lý này, nhưng thường xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh; có thai hoặc sau sinh nở; hay những người làm việc sử dụng nhiều động tác cổ và bàn tay như công nhân xây dựng, thợ may thêu, vận động viên cử tạ thể hình và thể dục dụng cụ…
Thần kinh giữa bị chèn ép gây tê bàn, ngón tay
+ Cận lâm sàng: Điện cơ (+)
+ Điều trị: Nếu bệnh ở giai đọan sớm, có thể điều trị bằng thuốc đặc trị, đeo nẹp tay hỗ trợ, ngưng làm động tác có thể làm nặng triệu chứng, và bài tập điều trị đặc biệt. Tuy nhiên biện pháp này chủ yếu làm chậm quá trình tổn thương thần kinh giữa chứ không giải quyết được nguyên nhân chính của bệnh (dây chằng ngang chèn ép thần kinh giữa).
Nhưng nếu bệnh không hết, hoặc ở giai đọan muộn hơn, phẫu thuật giải phóng dây thần kinhkhỏi bị chèn ép là phương pháp điều trị tối ưu. Phẫu thuật (tiểu phẫu) đơn giản và hiệu quả, bệnh nhân không phải nằm lại bệnh viện, và thời gian phục hồi nhanh.
gp_oct
Thần kinh giữa trước (trái) và sau (phải) sau khi phẫu thuật giải phóng bằng cách cắt bỏ dây chằng ngang.
Thời gian phẫu thuật kéo dài khoảng 30 phút, bệnh nhân có thể về ngay (vì chỉ gây tê tại chỗ). Sau khi gây tê, đường mổ nhỏ 1 cm ngay giữa cổ tay và được may thẩm mỹ lại vết thương (khó thấy đường mổ sau khi lành). Sau mổ 1 tuần cắt chỉ, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn bài chuyên tập phục hồi vận động cổ-bàn tay để tự tập tại nhà. Bệnh nhân sẽ cảm thấy bớt ngay triệu chứng tê buốt và trở lại sinh hoạt hàng ngày.
Hình ảnh bàn tay bệnh nhân bị HC OCT không điều trị.
Cơ mô cái bị teo gần như hoàn toàn. Những trường hợp này nếu có phẫu thuật thì cũng rất
khó hồi phục hoặc hồi phục rất chậm.
1.2 Hội chứng cơ sấp tròn
1951 Seyfferth mô tả đầu tiên, với tỷ lệ Nữ / Nam = 4, thường gặp những người có công việc: nắm tay chặt, nhiều : công nhân, thợ mộc, cử tạ, tennis
– Các vị trí chèn ép:
1. Cơ sấp tròn 2.Cân cơ gấp chung các ngón nông 3. Cân cơ nhị đầu 4.Dây chằng Struthers
-Triệu chứng: Đau mặt trước trên cẳng tay, đôi lúc có ở mô cái; tê lòng bàn tay 3,5 bên ngoài; đặc biệt không tê vào ban đêm. Khám lâm sàng: Test Grainor; Test đối kháng (+)
Phân biệt hội chứng ống cổ tay và hội chứng cơ sấp tròn:
1.3 Hội chứng thần kinh gian cốt trước:
+ Kiloh và Nevin mô tả đầu tiên năm 1952. TKGCT chi phối: gấp ngón cái dài, gấp chung các ngón II,III sâu, sấp vuông, khi bị chèn ép thần kinh gây liệt các cơ đó.
+ Triệu chứng: Đau ở mặt trước trên cẳng tay, tăng khi sấp ngửa cẳng tay và không tê, gấp ngón cái và II, III yếu, khó nhặt vật nhỏ
+ Cận lâm sàng: EMG (+) : 80% – 90%; MRI: hiếm khi phát hiện
+ Điều trị: Nghỉ ngơi; Nẹp; Thuốc: kháng viêm, vitamin B12, Chích Corticoid
Phẫu thuật: Còn nhiều bàn cãi Theo Miller: tự khỏi sau 6 tháng: 80% sau 12 tháng: 100% ; Theo Schantz: điều trị bảo tồn chỉ khỏi 40% Theo Spinner: mổ sau 3 tháng điều trị bảo tồn thất bại
– Một số trường hợp bị chèn ép ở cả hai nơi: HCOCT + HCCST; HCOCT + HCTKGCT; HCCST + HCTKGCT (hay gặp)
2. Chèn ép thần kinh quay: bao gồm: (1).Hội chứng thần kinh gian cốt sau; (2).Hội chứng ống thần kinh quay; (3).Hội chứng nhánh nông thần kinh quay
2.1 Hội chứng thần kinh gian cốt sau
+ Guillain và Cowtellenant mô tả đầu tiên năm 1905.
+ Thường gặp ở BN :
– Sấp ngửa cẳng tay nhiều: bartender, violonist…
– Một số u lành vùng khuỷu: lipoma, ganglio, viêm bao hoạt mạc ở VĐK
+ Lâm sàng: yếu, không duỗi được các ngón
+ Cận lâm sàng: Điện cơ (+) : > 90%; MRI: u, phì đại cơ….
2.2 Hội chứng ống thần kinh quay:
+ Năm 1883: mô tả như “bệnh lý tennis’ elbow dai dẳng” đến năm 1972: xác nhận Hội chứng ống thần kinh quay.
+ Lâm sàng: Đau ử vị trí dưới mỏm trên lồi cầu 3-4cm, lan dài xuống cẳng tay, mặt sau ngoài.Rất dễ lầm với tennis elbow Mill’s test (+)
+ Cận lâm sàng: Điện cơ (-)
+ Điều trị: Nghỉ ngơi ; Nẹp; Thuốc: kháng viêm, TK ngoại biên; Chích corticoid: Giúp chẩn đoán và điều trị; Phẫu thuật: sau 3 tháng điều trị bảo tồn thất bại Theo tác giả Hashizume: 94%, Lister : 95% phục hồi sau mổ
2.3 Hội chứng nhánh nông thần kinh quay(Hội chứng Watenberge)
+ Tác giả Watenberge mô tả đầu tiên năm 1932.Thường gặp ở BN : bị còng, đeo đồng hồ, vòng…
+ Lâm sàng: Dễ nhầm với hội chứng De Quervain
Phân biệt hội chứng nhánh nông TK quay và hội chứng De Quervain
3. Chèn ép thần kinh trụ: Bao gồm: Hội chứng ống thần kinh trụ và hội chứng ống Guyon.
3.1 Hội chứng ống thần kinh trụ:
+ Hay gặp thứ hai sau HCOCT
+ Nguyên nhân:
– sau chấn thương (phần mềm, gãy trên hai lồi cầu, gãy mỏm khuỷu…)
– gấp khuỷu nhiều: nằm ngủ gối tay, nghe điện thoại ( HC cell phone )…
+ Lâm sàng: đau từ khuỷu xuống ; tê: mặt trong cẳng tay, ½ ngón IV, ngón V Dấu “vuốt trụ”; Tinel (+); Test Fromnent; Test gấp khuỷu
+ Điều trị: Nghỉ ngơi; Nẹp : chống gấp khuỷu quá 900; Thuốc: kháng viêm,TK ngoại biên
Phẫu thuật: Giải ép TK trụ hay chuyển TK trụ ra trước.
3.2 Hội chứng ống Guyon:
+ Nguyên nhân:
– tự phát: hay đi kèm HCOCT
– u : lipoma, ganglion, u Schwannoma…
– bất thường phần mềm xương, cổ tay
– vận động quá mức cổ tay, lập đi lập lại
– cầm nắm quá chặt: cử tạ, đua xe đạp
– vi chấn thương: máy rung…
+ Triệu chứng: Phụ thuộc vùng tổn thương
– Vùng I: Cảm giác + Vận động
– Vùng II: Vận động
– Vùng III: Cảm giác
Cảm giác: Đau cổ tay, tê ngón IV,V, tăng vào buổi sáng , Tinel’s (+), Phalen (+)
Vận động: Teo cơ ; Dấu vuốt trụ ; Froment (+); Watenberg (+)
+ Điều trị: Nghỉ ngơi; Nẹp : bất động cổ tay ; Thuốc: kháng viêm,TK ngoại biên; Phẫu thuật: Giải ép TK trụ
4. Thần kinh chày:
Hội chứng ống cổ chân:
+ Đây là tình trạng chèn ép thần kinh chày ở vùng ngay sau mắt cá trong
+ Nguyên nhân: Phần lớn không có nguyên nhân. Một số trường hợp có nguyên nhân do bị chèn ép thần kinh vùng này chẳng hạn như u, mô xơ dính sau chấn thương, gãy xương vùng mắt cá trong. Đôi khi bệnh xảy ra ở phụ nữ mang thai mà nguyên nhân được lý giải cho rằng do tình trạng phù chân gây ra.
+ Lâm sàng: cảm giác đau, nóng gan bàn chân, cảm giác châm chích Triệu chứng xuất hiện rõ hơn khi đi giày. Sau thời gian nghỉ ngơi triệu chứng giảm bớt. Dấu Tinel (+)
+ Cận lâm sàng: Điện cơ (+)
+ Điều trị: Nội khoa bao gồm nghỉ ngơi, thuốc kháng viêm giảm đau, giảm sưng nề, thuốc hỗ trợ thần kinh. Các bài tập căng gân vùng này cũng được chỉ định. Phẫu thuật khi điều trị nội khoa thất bại, nguyên nhân chèn ép thần kinh rõ ràng.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Giáo trình bộ y tế

.

Dành cho sinh viên

.

loạt sách atlas Netter

.

Series sách của oxford

.

Bệnh lý & phẩu thuật cột sống